Sảy thai là việc sổ thai chết hoặc thai không sống sớm hơn bình thường. Giảm phôi có thể xảy ra khi phôi thai chết và sau đó có thể hấp phụ hoặc sổ thai.
Sảy thai trên lợn thường được xem xét trong 3 giai đoạn chính:
Trong giai đoạn thụ tinh tới khi làm tổ
Trong giai đoạn làm tổ (khoảng 14 ngày tới 35 ngày)
Trong giai đoạn trưởng thành, kết quả là đẻ non. Sảy thai có thể xảy ra ở bất kỳ giai đoạn nào trong khoảng thời gian từ 14 ngày sau khi giao phối tới hết thời gian 110 của thai kỳ.
*Triệu chứng bệnh sảy thai trên lợn:
Lợn con, lợn cai sữa, lợn trưởng thành: Không có
Lợn nái:
Lứa đẻ sớm có hoặc không có thai khô
Dịch nhầy, máu và mủ từ âm hộ
Lợn nái có thể ốm hoặc bình thường
Các triệu chứng của bệnh tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh cụ thể
Lợn nái thường mắc ít hơn 2%, mắc trên 20% khi mắc PRRS cấp tính
Nguyên nhân gây bệnh:
Nguyên nhân truyền nhiễm
Bệnh Aujesky
Bệnh cúm lợn
PRRS
Leptospira
Bệnh do vi khuẩn gây ra: E.coli, Klebsiella, Streptococci, Pseudomonas
Bệnh do ký sinh trùng
Viêm bàng quang, viêm thận
Nguyên nhân không truyền nhiễm
Vô sinh theo mùa
Giảm thời gian ánh sáng ban ngày, ánh sáng kém
Nhiệt độ môi trường thấp
Môi trường quá lạnh, gió lùa
Dinh dưỡng kém
Thức ăn mốc
Nước bị ô nhiễm
Hội chứng stress
Không được tiếp xúc với con đực giống
Phản ứng với vắc xin
Què quặt
Điều kiện vệ sinh kém
Chẩn đoán
Bào thai tươi hoặc thai khô nên được gửi mẫu đến phòng thí nghiệm để chẩn đoán mầm bệnh cụ thể bằng phương pháp bệnh lý (mổ khám, bệnh lý đại thể và vi thể) và các phương pháp xác định sự có mặt của mầm bệnh (vi khuẩn, virus, ký sinh trùng,…) như PCR, RT-PCR, huyết thanh học (ELISA), phân lập vi khuẩn và virus.
Lấy mẫu cố định trong formalin 10%:
Não, Tim, phổi, gan, lách, thận, nhau thai, tuyến ức của bào thai
Lấy mẫu bảo quản -800C
Não, Tim, Phổi, gan, thận, nhau thai, dịch xoang ngực, chất chứa ở dạ dày bào thai; huyết thanh, dịch swab (hầu, họng, hậu môn, âm hộ) từ lợn nái sảy thai
Phòng bệnh:
Dựa vào các yếu tố gây ra bệnh mà có biện pháp phòng bệnh hợp lý.
Quản lý đàn lợn nái hậu bị, lợn đực giống, chất lượng nguồn tinh dịch nhân tạo
Tiêm phòng vắc-xin các bệnh gây xảy thai truyền nhiễm như: Parvovirus, Leptospirosis, Brucellosis, PRRS